Phần I
NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
1. CỜ ĐỘI
- Nền đỏ.
- Hình chữ nhật,
chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài.
- Ở giữa có hình
huy hiệu Đội.
- Đường kính huy
hiệu bằng hai phần năm chiều rộng cờ.
Điều lệ Đội
Thiếu niên Tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh chỉ quy định chung để thống nhất trong
tổ chức của mình. Trong điều kiện hiện nay, các cơ sở và tập thể Đội sử dụng cờ
theo đúng quy định trên. Không gọi là cờ chi đội, cờ liên đội mà chỉ gọi
là cờ Đội. Các liên đội có cờ truyền thống của mình phải may đúng quy định của
Điều lệ Đội và có thể ghi tên liên đội ở trong cờ, dưới huy hiệu Măng non và có
tua vàng ở ba cạnh.
Huy hiệu
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hình tròn; ở trong có hình Măng non trên
nền cờ đỏ sao vàng. Ở dưới có băng chữ: "Sẵn sàng".
3. KHĂN QUÀNG
Khăn quàng bằng
vải màu đỏ (gọi là Khăn quàng đỏ), hình tam giác cân, có đường cao bằng một
phần tư cạnh đáy.
- Khăn quàng đội
viên có kích thước tối thiểu :
·
Đường
cao: 0,25 m
·
Cạnh
đáy: 1,00 m
- Khăn quàng phụ
trách có kích thước tối thiểu:
·
Đường
cao: 0,30 m
·
Cạnh
đáy: 1,20 m
Đội viên quàng
khăn đỏ khi đến trường, sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
4. ĐỘI CA
Bài hát: “Cùng
nhau ta đi lên”
Nhạc và lời:
Phong Nhã
5. KHẨU HIỆU ĐỘI
Vì Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa
Vì lý
tưởng của Bác Hồ vĩ đại : Sẵn sàng!
6. CẤP HIỆU CHỈ
HUY ĐỘI
Cấp hiệu chỉ huy
Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở
trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm, mỗi vạch đỏ có kích
thước 0,5cmx4cm.
Phân biệt các
cấp Chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được qui định như sau:
- Liên đội
trưởng : Hai sao ba vạch
- Liên đội phó :
Một sao ba vạch
- Ủy viên Ban
Chỉ huy (BCH) liên đội : Ba vạch
- Chi đội trưởng
: Hai sao hai vạch
- Chi đội phó :
Một sao hai vạch
- Ủy viên Ban
Chỉ huy chi đội : Hai vạch
- Phân đội
trưởng : Hai sao một vạch
- Phân đội phó :
: Một sao một vạch
7. CHỨNG NHẬN
HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN
Chứng nhận hoàn
thành Chương trình rèn luyện đội viên của từng hạng được cấp cho đội viên sau
khi kiểm tra và đạt tiểu chuẩn theo quy định trong Chương trình rèn luyện đội
viên.
8. ĐỒNG PHỤC CỦA
ĐỘI VIÊN
- Đồng
phục đội viên:
+ Áo sơ mi màu
trắng.
+ Quần âu hoặc
váy (đối với đội viên nữ) màu sẫm.
+ Đi giày hoặc
dép có quai hậu.
- Đồng
phục nghi lễ của Đội (Đội cờ, kèn, trống):
+ Áo màu trắng,
viền đỏ.
+ Quần âu (hoặc
váy) màu trắng, viền đỏ
+ Mũ ca lô màu
trắng, viền đỏ.
+ Giày ba-ta màu
trắng.
+ Băng danh dự
dành cho hộ cờ (đeo vắt qua vai phải)
9. TRỐNG, KÈN
Mỗi liên đội có
ít nhất một bộ trống (gồm một trống cái và ít nhất 2 trống con), một kèn (nếu
có điều kiện).
- Các bài trống:
Chào cờ, hành tiến và chào mừng
- Các bài kèn:
Kèn hiệu, chào mừng và tập hợp.
10. SỔ SÁCH CỦA
ĐỘI GỒM
10.1- Sổ:
- Sổ Nhi đồng.
- Sổ Chi đội.
- Sổ Liên đội.
- Sổ Truyền
thống.
- Sổ Tổng phụ
trách Đội.
10.2- Sách:
- Điều lệ và
hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Nghi thức và
hướng dẫn thực hiện Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Cẩm nang thực
hiện Chương trình Rèn luyện phụ trách Đội.
- Hướng dẫn thực
hiện Chương trình Rèn luyện đội viên.
- Búp măng xinh.
- Các loại báo,
tạp chí của Đoàn, Đội.
11. PHÒNG TRUYỀN
THỐNG, PHÒNG ĐỘI
Mỗi liên đội có
phòng truyền thống, phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền
thống, thành tích của Đội và sinh hoạt Đội.
12. YÊU CẦU ĐỐI
VỚI ĐỘI VIÊN
- Thuộc, hát
đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống, sinh hoạt tập thể của Đội.
- Thắt khăn,
tháo khăn quàng đỏ.
- Chào kiểu đội
viên.
- Thực hiện các
động tác cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ.
- Hô, đáp khẩu
hiệu Đội.
- Thực hiện các
động tác cá nhân tại chỗ và di động, các động tác trong đội hình, đội ngũ và
nghi lễ của Đội.
- Biết 3 bài
trống của Đội.
13. ĐỘI HÌNH,
ĐỘI NGŨ CỦA ĐỘI
Đội hình hàng
dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.
14. NGHI LỄ CỦA
ĐỘI
Bao gồm Lễ Chào
cờ, Diễu hành, Duyệt Đội, Kết nạp đội viên, Công nhận chi đội, Trưởng thành đội
viên, Thành lập Liên đội tạm thời và Đại hội Đội, Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ.
15. NGHI THỨC
DÀNH CHO PHỤ TRÁCH
- Phụ trách
quàng khăn đỏ khi tổ chức sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
- Đồng
phục:
+ Áo màu xanh
hòa bình, theo mẫu thống nhất của Hội đồng Đội Trung ương.
+ Quần màu sẫm.
+ Giày hoặc dép
có quai hậu.
Phần II
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Nghi thức là một
phương tiện giáo dục của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Với những quy
định biểu hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, thủ tục, nghi lễ và đội
ngũ, Nghi thức Đội góp phần mạnh mẽ vào việc xây dựng phương pháp giáo dục toàn
diện, mang nét đặc trưng của Đội. Trong đó, nổi bật là giáo dục ý thức kỷ luật,
tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho đội viên; tạo ra vẻ đẹp, tính nghiêm
chỉnh và sự thống nhất của tổ chức Đội. Nghi thức Đội được tiến hành thường
xuyên trong mọi hoạt động rèn luyện của Đội để tạo thành thói quen, nề nếp tốt
cho đội viên trong tổ chức Đội.
Việc tiến hành
giáo dục bằng Nghi thức Đội đòi hỏi phải có tính thuyết phục cao, tính nghiêm
túc, chính xác và thống nhất. Như vậy, Nghi thức Đội mới trở thành nhu cầu thực
sự của mỗi đội viên và tập thể Đội.
1. CỜ ĐỘI
Cờ Đội tượng
trưng cho truyền thống cách mạng, truyền thống Đội, tượng trưng cho lòng yêu Tổ
quốc, niềm vinh dự và tự hào của Đội. Dưới cờ Đội hàng ngũ sẽ chỉnh tề hơn,
thúc giục đội viên tiến lên. Mỗi chi đội và liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh đều có cờ Đội. Chiều rộng cờ bằng hai phần năm chiều dài cán cờ.
2. HUY HIỆU ĐỘI
Nền đỏ sao vàng
là cờ Tổ quốc, Măng non tượng trưng cho lứa tuổi thiếu niên là thế hệ tương lai
của dân tộc Việt Nam
anh hùng. Băng chữ "Sẵn sàng" là khẩu hiệu hành động
của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đeo huy hiệu Đội nhắc nhở đội viên
học tập và rèn luyện để sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng vinh quang của
Đảng, của Bác Hồ và của dân tộc…
Đội viên Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh đeo huy hiệu Đội ở ngực áo bên trái.
3. KHĂN QUÀNG ĐỎ
Khăn quàng đỏ là
một phần cờ Tổ quốc, màu đỏ tượng trưng cho lý tưởng cách mạng. Đeo khăn quàng
đỏ, đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tự hào về Tổ quốc, về Đảng Cộng
sản Việt Nam, về Bác Hồ vĩ đại, về nhân dân Việt Nam anh hùng và nguyện phấn đấu
để trở thành đoàn viên Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh. Đội viên đeo
khăn quàng đỏ khi đến trường, trong mọi sinh hoạt và hoạt động của Đội.
Đội viên lớn (14
- 15 tuổi) đeo khăn quàng đỏ hoặc huy hiệu Đội khi đến trường, sinh hoạt Đội và
tham gia các hoạt động của Đội.
4. ĐỘI CA
Đội ca chỉ hát
trong buổi lễ chào cờ đầu tuần của Liên đội hoặc các nghi lễ theo Nghi thức
Đội, do toàn thể đội viên hát, có thể đệm nhạc theo (không dùng băng
nhạc, đĩa hát thay).
5. KHẨU HIỆU ĐỘI
Sau khi chào cờ,
hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ hô khẩu hiệu
Đội: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại : Sẵn
sàng!".
6. CẤP HIỆU CHỈ
HUY ĐỘI
Cấp hiệu chỉ huy
Đội biểu hiện trách nhiệm và vinh dự của người chỉ huy được tập thể tín nhiệm
giao phó.
- Trao
cấp hiệu Chỉ huy Đội trong đại hội: Sau khi bầu và phân công Ban
Chỉ huy, đại diện Đoàn Thanh niên, Hội đồng Đội hoặc Tổng phụ trách đọc quyết
định công nhận Ban Chỉ huy mới, gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy. Đeo cấp hiệu
ở tay áo trái, dưới cầu vai 5cm.
7. CHỨNG NHẬN
HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN
- Chứng nhận
hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên của từng hạng được cấp cho đội viên
sau khi kiểm tra và đạt tiêu chuẩn theo quy định trong Chương trình rèn luyện
đội viên.
- Chứng nhận
hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên do Hội đồng Đội hoặc Đoàn Thanh niên
cấp xã ký và cấp.
- Việc thực
hiện, kiểm tra, công nhận hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên theo sách
hướng dẫn thực hiện Chương trình rèn luyện đội viên của Hội đồng Trung ương Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
8. ĐỒNG PHỤC ĐỘI
VIÊN
Đồng phục của
đội viên là thể hiện tính thống nhất và là đặc trưng của tổ chức Đội. Khi mặc
đồng phục, đội viên sẽ thấy tự hào và trách nhiệm của mình với tổ chức Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Đội viên mặc
đồng phục trong sinh hoạt và hoạt động tập thể của Đội.
- Đội Nghi lễ
mặc đồng phục khi tiến hành các Nghi lễ, chỉ đội mũ ca-lô theo Nghi thức Đội,
không đội các loại mũ khác.
9. TRỐNG, KÈN
* Trống Chào cờ;
* Trống Chào
mừng;
* Trống Hành
tiến;
* Kèn hiệu;
* Kèn Chào mừng;
* Kèn Tập hợp.
9.1-
Trống: Bộ
trống của thiếu nhi Việt Nam
có tối thiểu 3 trống (trong đó có 1 trống cái).
- Trống
Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội.
- Trống
Chào mừng: Thực hiện trong Lễ đón đại biểu, Lễ Chào mừng.
- Trống
hành tiến: Thực hiện khi đội ngũ hành tiến.
Cách đánh 3 bài
trống quy định Trước hết, cần hiểu rõ cách đánh nốt tô điểm mà trong danh từ âm
nhạc viết cho trống người ta thường gọi là: Ra
Cụ thể như sau:
* Ghi:
* Thực
đánh...nghĩa là 2 nốt chính và phụ đều rơi vào đầu phách chứ không phải nốt phụ
ở cuối phách trước.
Cách đánh như
sau:
* Tay phải (tay úp)
- Ký hiệu bằng
chữ: P.
Ký hiệu số: 1,
3, 5, 7, 9 (nốt chính) - cầm dùi để gần sát mặt trống.
* Tay trái (tay ngửa)
- Ký hiệu bằng
chữ: T.
Ký hiệu số: 2,
4, 6, 8 (nốt phụ) - cầm dùi cách mặt trống từ 10 - 15cm.
Khi đánh, tay
phải (nốt chính) và tay trái (nốt phụ) rơi cùng một lúc xuống mặt trống đồng
thời đảo tay. Chú ý nhấn mạnh vào nốt chính.
Cách đánh cụ thể
từng bài:
1. Trống
Chào cờ: Thực
hiện 3 hồi trong lễ chào cờ theo Nghi thức Đội. Mỗi lần cách nhau một
phách nghỉ. (Vào nhịp vừa phải theo hành khúc).
* Nốt nhạc ghi.
* Cách đếm trống
con ghi bằng số:
* Cách đếm trống
cái ghi bằng số:
2. Trống
Chào mừng: Thực
hiện trong lễ đón đại biểu, lễ chào mừng.
* Nốt nhạc ghi:
* Cách đếm trống
con ghi bằng số:
* Cách đếm trống
cái ghi bằng số:
3. Trống
Hành tiến: Thực
hiện khi đội ngũ hành tiến.
* Nốt nhạc ghi:
* Cách đếm trống
con bằng số:
* Cách đếm trống
cái ghi bằng số:
Chú ý:
* Bài trống chào
mừng thực hiện 3 lần khi sử dụng riêng, thực hiện 4 lầnkhi phối hợp
với kèn.
* Bài trống chào
cờ thực hiện 3 lần, cuối mỗi lần ở chỗ dồn từ 1 đến 9, chỉ huy giữ nguyên cờ,
sau đó đánh tiếp từ phách ngược (1 2 3 4).
* Cách
đeo trống: dây trống vắt qua vai trái, mặt trống cái để chếch với mặt
đất 1 góc 75 – 85 độ, mặt trống con để chếch với mặt đất 1 góc 15 – 30 độ.
9.2- Kèn: Những đơn vị có kèn thì sử dụng ba bài
sau:
- Kèn
hiệu Chào cờ: Thực hiện sau khi chỉ huy hô "Nghiêm" trong lễ
chào cờ.
- Kèn
Chào mừng: Thực hiện trong lễ đón đại biểu, lễ chào mừng.
- Kèn
Tập hợp: Thực hiện 3 lần để báo hiệu tập hợp.
Trong các hoạt
động và nghi lễ của Đội, đội trống, kèn phối hợp sử dụng các bản nhạc để đệm
cho các tập thể Đội hát, (các bản nhạc quy định trong giáo trình dạy trống, kèn
do Hội đồng Đội Trung ương phát hành).
10. SỔ, SÁCH CỦA
ĐỘI GỒM
10.1- Sổ
Nhi đồng:
Mẫu: Theo “Sổ
Nhi đồng” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành.
10.2- Sổ
Chi đội:
Mẫu: Theo “Sổ
Chi đội” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành
10.3- Sổ
Liên đội:
Mẫu: Theo “Sổ
Liên đội” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành
10.4- Sổ
Truyền thống:
- Ghi những
thành tích lớn của liên đội, các điển hình xuất sắc, các sự kiện quan trọng,
các hình thức đã được khen thưởng...
10.5- Sổ
Tổng phụ trách Đội:
Mẫu: Theo “Sổ
Tổng phụ trách Đội” do Hội đồng Đội Trung ương ban hành.
Hội đồng Đội
Trung ương Khóa VI ban hành bộ sổ tay thống nhất cả nước gồm : Sổ tay Phụ trách
Đội, Sổ tay Đội viên, Sổ tay Nhi đồng, Sổ tay Phụ trách Sao...
Ngoài ra, theo
nhu cầu hoạt động các chi đội, liên đội có thể thêm các loại sổ của đơn vị mình.
11. PHÒNG TRUYỀN
THỐNG, PHÒNG ĐỘI
Phòng truyền
thống, phòng Đội là nơi tổ chức Lễ kết nạp đội viên mới, sinh hoạt truyền
thống, họp Ban Chỉ huy liên đội hoặc các hoạt động của liên đội với quy mô
nhỏ...
Phòng
truyền thống, phòng Đội gồm: phần trưng bày các hình ảnh hoạt động và thành tích của đơn
vị, bảo quản các dụng cụ hoạt động Đội như: cờ, kèn, trống..., “Tủ sách Nghiệp
vụ công tác Đội” có: sách nghiệp vụ, sách kỹ năng, sách giáo dục về truyền
thống, về Bác Hồ, truyền thống của Đảng, Đoàn, Đội, lịch sử địa phương, đơn vị
và các loại sổ của Đội ...
12. YÊU CẦU ĐỐI
VỚI ĐỘI VIÊN
12.1-
Thuộc, hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống, sinh hoạt tập
thể của Đội.
12.2-
Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
*
Thắt khăn quàng đỏ:
- Dựng cổ áo
lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm,
đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau, đặt dải khăn bên trái lên trên
dải khăn bên phải.
- Vòng đuôi khăn
bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài.
- Lấy đuôi khăn
bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với
dải khăn bên phải.
- Thắt nút khăn,
chỉnh cho hai dải trên và dưới nút khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ
áo xuống.
*
Tháo khăn quàng đỏ:
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
12.3-
Chào kiểu đội viên:
Đội viên đứng ở
tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép
kín giơ lên đầu cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay
dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.
- Tay giơ lên
đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên
trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây
dựng Đội vững mạnh. - Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây
tiếng động.
- Đội viên chào
khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm… chỉ chào
khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.
12.4- Cầm
cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ:
* Cầm
cờ: Bàn tay
phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út
bàn chân phải.
- Cầm cờ ở tư
thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người
ở tư thế nghiêm.
Cầm cờ ở tư thế
nghiêm
- Cầm
cờ nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "nghỉ", chân trái chùng và
ngả cờ ra phía trước.
* Giương
cờ: Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại
biểu.
Tư thế giương cờ
+ Từ tư thế cầm
cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay
thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ
dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán
cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ. Cán cờ nghiêng với mặt
đất một góc khoảng 45 độ.
+ Từ
tư thế vác cờ chuyển sang giương cờ: Tay phải kéo đốc cán cờ về
sát thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về tư thế giương cờ.
* Vác
cờ: Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, lễ
duyệt Đội, lễ đón đại biểu...
Động
tác, tư thế vác cờ:
Từ tư thế cầm cờ nghiêm, tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và
vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn
tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa
thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái kéo cán
cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ.
Tư thế
vác cờ
* Kéo
cờ: Động tác kéo cờ được sử dụng trong lễ chào cờ.
- Kéo cờ trong
các buổi lễ: Cờ được buộc sẵn vào dây. Đội cờ có 2 em, 1 em kéo cờ, 1 em nâng
cờ quay về phía cột cờ.
- Động
tác kéo cờ: Phải cầm tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây,
ròng rọc phải trơn, khi ngoắc cờ vào dây phải nhanh (có khuyết móc sẵn).
*
Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ:
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Chào cờ -
chào! (cờ giương hoặc cờ kéo).
- Giương cờ!
- Vác cờ!
12.5-
Hô, đáp khẩu hiệu Đội:
Trong Lễ chào
cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn đơn vị hô đáp lại: “Sẵn
sàng”, một lần, không giơ tay.
12.6-
Các động tác cá nhân tại chỗ và di động:
- Đứng
nghỉ: Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng
thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có
thể đổi chân.
- Đứng
nghiêm: Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên,
lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo
thành hình chữ V (góc khoảng 600).
- Quay bên
trái: Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh
"quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải
làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 900, sau đó rút chân phải lên,
trở về tư thế đứng nghiêm.
- Quay bên
phải: Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh
"quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái
làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 900, sau đó rút chân trái lên,
trở về tư thế nghiêm.
- Quay đằng
sau: Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh
"quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay
người sang phía bên phải một góc 1800, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế
nghiêm.
- Dậm chân
tại chỗ: Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh
"dậm!", bắt đầu bằng chân trái, dậm theo nhịp hô hoặc còi, trống,
nhưng không chuyển vị trí. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến
gót chân. Tay phải vung về phía trước, bàn tay
cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau.
Khi có khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải),
đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
- Chạy tại
chỗ: Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh
"chạy!", bắt đầu bằng chân trái, chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô,
nhưng không chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào
thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy.
Khi có khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên
chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
- Tiến: Khi
có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!",
người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên
tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân,
bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Lùi: Khi
có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!",
người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía
sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân,
bước xong, trở về tư thế nghiêm.
- Bước sang
trái: Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh
"bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái,
chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô.
Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
- Bước sang
phải: Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh
"bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải,
chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô.
Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.
- Đi đều:
Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!",
bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay
phải đánh ra trước thắt lưng, tay trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo người,
bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng.
Khi có khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải,
chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
Đi đều khác dậm
chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không nhấc cao, bước đi bình
thường, gót chân xuống trước, mũi xuống sau, không đá hất chân về phía trước
hoặc giật ra phía sau.
- Chạy đều:
Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!",
bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, đầu gối không nhấc cao,
không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn
tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ
về trước.
Khi có khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải,
đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
12.7-
Đánh trống:
Mỗi đội viên
phải biết 3 bài trống quy định.
13. YÊU CẦU ĐỐI
VỚI CHỈ HUY ĐỘI
13.1 -
Trang phục:
- Mặc đồng phục
đội viên.
- Đeo cấp hiệu
chỉ huy Đội.
13.2- Tư
thế:
Nhanh nhẹn,
nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
13.3-
Khẩu lệnh:
Khi hô phải rõ
dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy phải kiểm
tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang
khẩu lệnh khác.
13.4-
Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp:
* Chọn địa
hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động
đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
* Xác định
phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau: tránh nắng chiếu vào mặt, tránh hướng
gió, tránh ô nhiễm của môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
* Vị trí và
tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm để
các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...
* Động tác
chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái chỉ định đội hình tập hợp.
- Hàng
dọc: Tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay
hướng về phía thân người.
- Hàng
ngang: Tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 90độ, các
ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
- Chữ
U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn
tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
- Vòng
tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng
bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau.
Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập
hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng hướng với đội hình.
- Khi đội
viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai
trái của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn
vị.
* Lệnh
tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh.
- Lệnh bằng còi:
Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo ký hiệu moóc-xơ.
+ Ký
hiệu:
Dấu (.) (tích)
là tiếng còi ngắn.
Dấu (-) (tè) là
tiếng còi dài.
+ Các
ký hiệu moóc-xơ dùng khi tập hợp:
(-) một hồi dài
(chữ T): Chuẩn bị chú ý.
(.-) (chữ A) 4
lần: Tập hợp toàn đơn vị.
(..) (chữ I):
nhiều lần: giục nhanh lên.
(--.) (chữ G):
Dừng lại.
(.--.) (chữ P):
Gọi phân đội trưởng.
(-.-.) (Chữ C):
Gọi chi đội trưởng.
(.-.-): Khi đi,
khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào chân phải.
* Các
khẩu lệnh:
- Chi đội (phân
đội, liên đội) tập hợp!
- Chi đội (phân
đội, liên đội) giải tán!
- Chi đội giải
tán, các phân đội tập hợp!
- Nghiêm! Nhìn
trước - thẳng! Thôi!
- Đội Nghi lễ
vào (về) vị trí!
- Nghiêm! Chào
cờ - chào!
- Nghiêm!
- Nghỉ!
-
Khẩu lệnh điểm số:
+ Phân đội điểm
số!
+ Chi đội điểm
số!
+ Các phân đội
(chi đội) điểm số - báo cáo!
- Bên trái
(phải, đằng sau) - quay!
- Tiến (lùi,
sang phải, sang trái) ...n... bước - bước!
- Dậm chân - dậm!
- Đi đều - bước!
- Chạy tại chỗ -
chạy!
- Chạy đều -
chạy!
- Đứng lại -
đứng!
- Vòng bên trái
(bên phải) - bước!
- Vòng bên trái
(bên phải) - chạy!
- Bên trái (bên
phải) vòng đằng sau – bước! (chạy!).
- Cự ly rộng
(hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U).
- Cự ly rộng
(hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! (đối với đội hình vòng tròn).
* Vị trí
của người chỉ huy trong đội hình, đội ngũ:
- Vị
trí chỉ huy khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị.
Ở đội hình hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng một
cánh tay (cánh tay trái đưa lên, bàn tay trái chạm vai trái chỉ huy) cùng hướng
với chỉ huy. Ở đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có
khoảng cách bằng một cánh tay (vai phải chạm bàn tay trái của chỉ huy) và cùng
hướng với chỉ huy. ở đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm.
- Vị
trí chỉ huy khi điều khiển đơn vị: Sau khi đội viên đầu tiên vào
vị trí chuẩn của đội hình tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị trí trung tâm để điều
khiển và bao quát đơn vị, để các đội viên đều nghe thấy khẩu lệnh chỉ huy.
Khoảng cách giữa chỉ huy đến đơn vị tuỳ thuộc đội hình đơn vị lớn hay nhỏ.
- Vị
trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại: (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng
dọc).
Phân đội trưởng
đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội; chi đội trưởng đứng bên phải phân
đội trưởng phân đội 1 (các ủy viên Ban Chỉ huy đứng sau chi đội trưởng); đội
viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi đội đứng bên phải cờ.
Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của chi đội đứng đầu; đội cờ liên
đội đứng hàng ngang bên phải Ban Chỉ huy liên đội (nếu đội cờ có 3 đội viên thì
1 đội viên cầm cờ đứng giữa, 2 đội viên hộ cờ đứng hai bên. Nếu đội cờ có 5 đội
viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc, bên phải cờ Tổ quốc là cờ Đoàn, bên trái là
cờ Đội, 2 hộ cờ đứng hai bên); Đội trống, kèn đứng sau đội cờ.
Đội hình của các
chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách bằng 1 cự ly rộng.
- Vị
trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội:
Đi đầu là đội cờ
của liên đội, sau đội cờ khoảng 3 mét là Ban Chỉ huy liên đội (Liên đội trưởng
đi giữa, liên đội phó hoặc hai ủy viên đi hai bên), sau Ban Chỉ huy khoảng 3m
là đội trống, sau khoảng 5m là người cầm cờ của chi đội, sau cờ khoảng 1m là
chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1m là đội hình chi đội, chi đội nọ
cách chi đội kia khoảng 5m.
14. ĐỘI HÌNH,
ĐỘI NGŨ
14.1-
Các loại đội hình:
14.1.1- Đội
hình hàng dọc: Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến
hoặc tổ chức các hoạt động.
- Phân đội
hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến
cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội
hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác
(theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (Chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi
đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang).
- Liên đội
hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc theo thứ tự trước sau do liên đội quy định,
cách nhau khoảng 5m. (sắp xếp khi diễu hành).
14.1.2- Đội
hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ
duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội,v.v...
- Phân đội
hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân
đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội
hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng
ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
- Liên đội
hàng ngang: Chi đội đứng đầu xếp hàng dọc làm chuẩn, các chi đội khác xếp hàng
dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội đứng đầu.
14.1.3- Đội
hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội
viên và một số hoạt động ngoài trời.
- Chi đội
tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy (có
thể một hàng ngang hoặc 2, 3... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh còn lại của
chữ U. Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy
về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại, (phân đội trưởng
phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ
U, về tư thế nghiêm.
14.1.4- Đội
hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa, hát,
tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp,
các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập hợp, theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay
xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn, về tư thế nghiêm.
* Chú ý:
- Khi muốn
chuyển từ đội hình này sang đội hình khác, chỉ huy phải cho giải tán đơn vị.
- Tập
hợp nhanh: Chỉ dùng cho đội hình hàng dọc và hàng ngang, không cần
phải tập hợp phân đội trước khi tập hợp đơn vị.
- Tập
hợp chậm: Các phân đội phải tập hợp, chỉnh đốn đội ngũ trước khi tập
hợp đơn vị.
14.2 -
Đội ngũ:
14.2.1- Đội ngũ
tĩnh tại:
* Chỉnh đốn
đội ngũ: Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp
ngay ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động. Cự ly hẹp
bằng một khuỷu tay trái (bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón đặt phía
trước), cự ly rộng bằng một cánh tay trái (nếu đưa sang ngang, lòng bàn tay úp;
nếu đưa lên phía trước, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất).
* Chỉnh đốn
hàng dọc:
- Phân
đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng!". Nghe động lệnh
"thẳng!", đội viên nhìn gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn
tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai trái người
đứng trước. (không đặt cả bàn tay, không kiễng chân). Khi nghe lệnh khẩu
"thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
- Chi
đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!" . Sau
động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội cuối) dùng tay
trái để xác định cự ly giữa các phân đội (chỉnh đốn hàng ngang). Đội viên phân
đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng dọc). Các
đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội
viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe khẩu lệnh
"thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Chỉnh đốn hàng dọc
(Cự ly hẹp) Chỉnh đốn hàng dọc (Cự ly rộng) * Chỉnh đốn hàng ngang:
- Phân
đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau
động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng
ngang, dùng tay trái để xác định cự ly giữa các đội viên. Khi nghe khẩu lệnh:
"Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
- Chi đội
hàng ngang: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau
động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng dùng tay trái xác định cự ly
hàng dọc, đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly hàng ngang. Các đội
viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn
đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc. Khi nghe khẩu lệnh
"thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
- Chi đội
hình chữ U: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau
động lệnh "thẳng!", các đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn
hàng ngang và dùng tay trái xác định cự ly. Khi nghe khẩu lệnh
"thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Riêng ở góc chữ U
luôn luôn có khoảng cách là một cự ly rộng được xác định bởi tay trái phân đội
phó phân đội 1 đưa ngang, (lòng bàn tay úp song song với mặt đất), chạm vai
phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 (hoặc 3, 4,
5... - nếu các phân đội đáy là một hàng) đưa ra phía trước (bàn tay nghiêng,
vuông góc với mặt đất) chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối. Nếu các
phân đội giữa xếp thành nhiều hàng ngang thì các phân đội trưởng của phân đội
3, 4, 5... đứng sau phân đội trưởng phân đội 2.
* Đội hình
vòng tròn: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ!".
- Cự ly hẹp được
tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, cánh tay tạo với thân người
một góc khoảng 45 độ.
- Cự ly rộng
được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, dang thẳng cánh tay,
vuông góc với thân người. Khi nghe khẩu lệnh “thôi!”, đội viên bỏ tay xuống, về
tư thế nghiêm.
* Điểm
số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ
số.
- Điểm
số:
+ Điểm số
phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô: "Nghiêm!
Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên
đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng. Người
cuối cùng điểm số xong hô: "hết!".
+ Điểm số
toàn chi đội: Sau khi nghe lệnh: "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo!
Nghỉ!", các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô:
"Nghiêm! Chi đội điểm số!", phân đội trưởng phân đội 1 hô:
"một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối
cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!" Phân đội trưởng phân
đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội
2 điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như trên cho đến hết.
Chi đội trưởng lấy số cuối của chi đội cộng với Ban chỉ huy (nếu đứng hàng
riêng) và đội viên ở đội cờ, đội trống rồi báo cáo với liên đội.
- Báo
cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:
+ Ở
chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng cho phân đội
đứng nghiêm, quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội
trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình
điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
+ Ở
liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội
cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.
+ Ở
cuộc họp lớn, liên đội trưởng lên báo cáo tổng chỉ huy.
- Thủ
tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt hô đơn
vị mình đứng nghiêm, rồi (chạy hoặc đi tuỳ theo cự ly xa hoặc gần) đến trước
chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo! (đơn vị trưởng giơ tay chào
chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống) Báo cáo chi đội
trưởng (Liên đội trưởng, Tổng phụ trách...) phân đội (chi đội, liên đội) có...
đội viên, có mặt..., vắng mặt..., có lý do..., không có lý do... Báo cáo
hết!" Chỉ huy đáp lại... Đơn vị trưởng hô: “Rõ”, sau đó chào chỉ huy, chỉ
huy chào đáp lại và cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô:
"Nghỉ!" và trở về vị trí.
14.2.2-
Đội ngũ vận động:
* Đội
ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và
cùng vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
* Đội
ngũ chạy đều: Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ
huy.
* Đội
ngũ chuyển hướng vòng:
- Vòng
trái: Đơn vị đang đi đều (chạy đều), sau khẩu lệnh: "Vòng bên trái -
bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên
trái (ngoài cùng) bước đến điểm quay (được xác định bằng vị trí phân đội trưởng
khi dứt động lệnh) thì bước (chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những
đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên
trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự ly.
- Vòng
phải: Tiến hành ngược lại.
- Vòng đằng
sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội hình quay ngược
lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước!
(chạy!).
16. NGHI THỨC
DÀNH CHO PHỤ TRÁCH:
Người phụ trách
Đội nhất thiết phải thực hiện thành thạo Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh để hướng dẫn cho đội viên.
17. VIỆC CHẤP
HÀNH NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH:
Đội viên, chi
đội, liên đội, phụ trách Đội và Hội đồng Đội các cấp có trách nhiệm thực hiện
đúng Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Trong quá trình
thực hiện, những quy định về Nghi thức Đội có điều gì chưa hợp lý, đội viên và
các tập thể Đội báo cáo cho Hội đồng Đội cấp trên biết để nghiên cứu, chuẩn bị
cho việc sửa đổi sau này.
Chỉ Hội đồng
Trung ương Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là cấp có thẩm quyền quyết
định việc bổ sung, sửa đổi, ban hành Nghi thức của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ ý kiến chính đáng của đội viên, các tập
thể Đội và Hội đồng Đội các cấp.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét